Quy định đổi bằng lái xe cho người nước ngoài mới nhất 2024

Đổi bằng lái xe cho người nước ngoài sang bằng lái Việt Nam có được không? Người nước ngoài muốn đổi sang bằng lái xe cần phải thực hiện các thủ tục gì? Hồ sơ cần chuẩn bị ra sao? Tất cả sẽ được giải đáp chi tiết nhất trong bài viết dưới đây.

1. Những trường hợp nào người nước ngoài được chuyển đổi sang bằng lái xe Việt Nam?

Vài năm lại đây, người nước ngoài sang Việt Nam công tác dài hạn hay định cư hẳn ngày càng nhiều, nhu cầu sử dụng phương tiện như xe máy hay xe ô tô ngày càng tăng cao. Do đó, nhu cầu chuyển đổi bằng lái xe của người nước ngoài sang bằng lái xe Việt Nam cũng gia tăng.

Chỉ những trường hợp đáp ứng đủ điều kiện pháp luật mới được chuyển đổi sang bằng lái Việt Nam

Nhằm tạo điều kiện cho người nước ngoài có phương tiện di chuyển thuận tiện nhất khi sinh sống và làm việc tại Việt Nam, Nhà nước ta đã mở rộng hành lang pháp lý, ban hành những quy định về việc chuyển đổi bằng lái xe cho người nước ngoài.

Cụ thể, những trường hợp được phép chuyển đổi sang bằng lái xe Việt Nam bao gồm:

– Người có quốc tịch nước ngoài (người ngoại quốc) đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam đã có bằng lái xe do nước của họ cấp và công nhận, có nhu cầu điều khiển xe tại Việt Nam.

– Là người nước ngoài mang xe vào Việt Nam với thời gian 3 tháng trở lên đã có bằng lái xe hơi, bằng lái xe mô tô quốc gia còn giá trị sử dụng và có nhu cầu tham gia giao thông tại Việt Nam.

– Là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng có bằng lái xe do nước ngoài cấp và còn thời hạn sử dụng, sau khi trở về nước có nhu cầu điều khiển xe tại Việt Nam.

>> Xem thêm: Thi bằng lái xe ô tô tại Việt Nam mới nhất 2024

2. Quy định thủ tục đổi bằng lái xe cho người nước ngoài tại Việt Nam

Người nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để chuyển đổi sang bằng lái xe Việt Nam

Để chuyển đổi bằng lái xe cho người nước ngoài thành công, người nước ngoài cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ cơ bản sau:

– Đơn đề nghị chuyển bằng lái xe tương ứng theo quy định;

– 2 ảnh 3×4 nền xanh như thẻ căn cước hoặc CMND;

– Bản dịch GPLX nước ngoài ra tiếng Việt. Bản dịch phải được xác nhận chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán Việt Nam, Lãnh sự quán tại Việt Nam, nơi người dịch làm việc và phải được đóng dấu giáp lai với bản sao GPLX;

– Bản sao hộ chiếu hay Visa; giấy CMND hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú và có thể là các giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, người nước ngoài khi muốn chuyển đổi sang bằng lái xe Việt Nam cần lưu ý những điều sau:

– Người đăng ký chuyển bằng lái xe hơi nước ngoài cấp sang bằng lái xe ô tô Việt Nam cấp sẽ được chụp hình trực tiếp tại cơ quan cấp bằng.

– Hồ sơ chuyển bằng lái xe hơi hoặc bằng lái xe máy sau đó được giao lại cho người đăng ký giữ bản gốc. Hồ sơ chuyển bằng lái xe hơi hoặc bằng lái xe máy của người nước ngoài không định cư lâu dài tại Việt Nam sẽ được cơ quan chuyển GPLX giữ lại bộ hồ sơ như nêu trên 1 năm.

– Tùy từng trường hợp chuyển đổi sẽ cần thêm bớt các giấy tờ khác nhau. Do đó để người chuyển đổi nên hỏi kỹ yêu cầu của đơn vị chuyển đổi để được hướng dẫn chi tiết nhất.

>> Xem thêm: Người nước ngoài có được học và thi bằng lái xe ô tô ở Việt Nam không?

3. Người nước ngoài được phép thi bằng lái xe tại Việt Nam

Đối với các trường hợp người nước ngoài không có bằng lái xe để chuyển đổi, muốn thi bằng lái xe ô tô tại Việt Nam thì hoàn toàn được phép. Tuy nhiên, những trường hợp này cần đáp ứng các điều kiện cơ bản theo đúng quy định pháp luật.

Người nước ngoài được phép thi bằng lái xe tại Việt Nam

Cụ thể, người nước ngoài muốn thi bằng lái xe B2, B1, và các loại bằng lái ô tô khác tại Việt Nam cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với người học lái xe tại  Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (đã được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT) do Bộ Giao thông và Vận tải ban hành. Các điều kiện bao gồm:

– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

– Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:

+ Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;

+ Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;

+ Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;

+ Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

+ Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.

>>> Tham khảo Quy định hồ sơ cần chuẩn vị để người nước ngoài thi bằng lái xe tại Việt Nam

>>> Xem thêm: Độ tuổi học lái xe ô tô

Trên đây, bài viết đã giải đáp chi đến bạn đọc quy định đổi bằng lái xe cho người nước ngoài. Mọi thắc mắc hoặc muốn nhận tư vấn về màn hình ô tô thông minh Gotech, Quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline: 1900 633 642.

Chia sẻ: share facebook Twitter Pinterest
Xin mời đặt câu hỏi cho Gotech

Tham khảo các sản phẩm của Gotech

GỌI NGAY
1900.633.642